241.- Không được đổ nước rửa bát trong nhà cư sĩ. (Phải đem ra ngoài mà đổ).
242.- Không được đại tiện tiểu tiện, hỷ nhổ vào nước sạch (trừ lúc có bịnh).
243.- Không đứng mà đại tiện tiểu tiện (trừ lúc có bịnh).
244.- Không được thuyết pháp cho người vắt áo lên vai, không cung kính (trừ lúc họ có bịnh).
245.- Không được thuyết pháp cho người quấn áo nơi cổ (trừ lúc họ có bịnh).
246.- Không được thuyết pháp cho người che đầu (trừ lúc họ có bịnh).
247.- Không được thuyết pháp cho người trùm đầu (trừ lúc họ có bịnh).
248.- Không được thuyết pháp cho người chống nạnh (trừ lúc họ có bịnh).
249.- Không được thuyết pháp cho người mang dép da (trừ lúc họ có bịnh).
250.- Không được thuyết pháp cho người mang guốc gỗ (trừ lúc họ có bịnh).
251.- Không được thuyết pháp cho người cưỡi ngựa (trừ lúc họ có bịnh).
252.- Không được ngủ nghỉ trong tháp Phật, trừ ra để coi giữ.
253.- Không được cất giấu của cải trong tháp Phật, trừ ra để cho chắc chắn.
254.- Không được mang dép da vào trong tháp Phật.
255.- Không được cầm dép da vào trong tháp Phật.
256.- Không được mang dép da đi nhiễu quanh tháp Phật.
257.- Không được mang giày ủng vào trong tháp Phật. (Dày ủng, Phạn tự là phú la, là dày ống, dày ủng; Phật cho dùng ở những xứ tuyết lạnh).
258.- Không được cầm giày ủng vào trong tháp Phật.
259.- Không được ngồi ăn nơi tháp Phật mà xả rác và thức ăn làm dơ đất.
260.- Không được khiêng thây chết đi qua tháp Phật.
261.- Không được chôn thây chết nơi tháp Phật.
262.- Không được đốt thây chết nơi tháp Phật.
263.- Không được hướng về tháp Phật mà đốt thây chết.
264.- Không được đốt thây chết bốn phía tháp Phật để hơi hôi bay vào.
265.- Không được mang áo và giường người chết đi qua tháp Phật, trừ ra đã giặt, nhuộm và xông hương.
266.- Không được đại tiện tiểu tiện nơi tháp Phật.
267.- Không được hướng về tháp Phật mà đại tiện tiểu tiện.
268.- Không được đại tiện tiểu tiện bốn phía tháp Phật để hơi thối bay vào.
269.- Không được mang ảnh tượng của Phật đến chỗ đại tiện tiểu tiện.
270.- Không được ở nơi tháp Phật mà xỉa răng.
271.- Không được hướng về tháp Phật mà xỉa răng.
272.- Không được bốn phía tháp Phật mà xỉa răng.
273.- Không được nơi tháp Phật mà hỷ mũi khạc nhổ.
274.- Không được hướng về tháp Phật mà hỷ mũi khạc nhổ.
275.- Không được bốn phía tháp Phật mà hỷ mũi khạc nhổ.
276.- Không được ngồi duỗi chân trước tháp Phật.
277.- Không được để tượng Phật ở phòng dưới còn mình ở phòng trên.
278.- Người ngồi mà mình đứng thì không được thuyết pháp cho họ (trừ lúc họ có bịnh).
279.- Người nằm mà mình ngồi thì không được thuyết pháp cho họ (trừ lúc họ có bịnh).
280.- Người ngồi ghế mà mình ngồi chỗ không phải ghế thì không được thuyết pháp cho họ (trừ lúc họ có bịnh).
281.- Người ngồi chỗ cao mà mình ngồi chỗ thấp thì không được thuyết pháp cho họ (trừ lúc họ có bịnh).
282.- Người đi trước mà mình đi sau thì không được thuyết pháp cho họ (trừ lúc họ có bịnh).
283.- Người ở chỗ kinh hành cao mà mình ở chỗ kinh hành thấp thì không được thuyết pháp cho họ (trừ lúc họ có bịnh).
284.- Người đi giữa đường mà mình đi lề đường thì không được thuyết pháp cho họ (trừ lúc họ có bịnh).
285.- Không được dắt tay nhau mà đi đường.
286.- Không được trèo cây cao quá đầu người (trừ lý do tai nạn).
287.- Không được đựng bát vào đãy, xâu vào đầu tích trượng rồi vác trên vai mà đi.
288.- Người cầm gậy, không cung kính, thì không được thuyết pháp cho họ (trừ lúc họ có bịnh).
289.- Người cầm kiếm thì không được thuyết pháp cho họ (trừ lúc họ có bịnh).
290.- Người cầm mâu thì không được thuyết pháp cho họ (trừ lúc họ có bịnh).
291.- Người cầm dao thì không được thuyết pháp cho họ (trừ lúc họ có bịnh).
292.- Người che dù thì không được thuyết pháp cho họ (trừ lúc họ có bịnh).
Tăng kỳ luật nói, thức xoa ma na ở dưới tất cả đại ni, ở trên tất cả sa di ni. Đến ngày bố tát, tự tứ, thì đến trước chư tăng mà quì thẳng, chắp tay, thưa như vầy: Kính bạch chư tăng A lê da, con pháp danh là XX, thanh tịnh, xin chư tăng ghi nhớ nắm chắc như vậy cho con. (Nói 3 lần rồi đi ra. A lê da, Hoa dịch là thánh giả).