ƯU-BÀ-TẮC, ƯU-BÀ-DI : Tiếng Phạm (Upàsaka, Upàsikà), dịch là Cận-sự-nam , cận –sư-nữ . Đây là hàng đệ tử nam nữ tại gia của Phật, sau khi thọ tam qui ngũ giới mới có danh từ trên. Cận sự là gần gũi phụng sự ngôi Tam-bảo .
1.A-DI-ĐÀ : Tiếng Phạm (Amita) , dịch là Vô-Lượng-Thọ hoặc Vô-Lượng_Quang, co’ nghĩa là đấng mạng sống và ánh sáng không lường. Đây là tôn hiệu của đức Phật ở về thế giới Cực-Lạc nơi phương Tây .
1.TAM-MUỘI, BIỆN-TÀI : Tam-muội , tiếng Phạm (Samàdhi) , dịch là Chánh-định , có nghĩa là tâm định ở một chỗ không xao động Biện –tài là tài biện luận .
1. CỦA THƯỜNG TRỤ : Của nhà chùa , vì của này không được phép bán hay dời di đâu , thường ở một chỗ, nên gọi là thường trụ .
1.TỘI THẬP ÁC , NGŨ NGHỊCH : Thập-ác là sát sanh , trộm cướp, tà dâm , nói dối , nói thêu dệt , nói đôi chiều , nói lời thô ác, tham lam , ginậ hờn , si mê tà kiến . Ngũ nghịch là làm cho thân Phật ra máu , giết cha , giết mẹ , giết bậc Hòa –thượng A-xà-lê , phá sự hòa hợp của tăng chúng .
1. TĂNG –KỲ : Tiếng Phạm (Samghika) dịch là chúng số (số đông). Của tăng kỳ tức là của thường trụ , của chung của số đông tăng chúng.
1.PHẠM-HẠNH : Hạnh thanh tịnh , xa lìa sự dâm dục .
1.TU-ĐÀ-HOÀN : Tiếng Phạm (Srotà-pannaphala) dịch là Nhập-lư(u, có nghĩa là bậc đã vào dòng thánh.
TU-ĐÀ-HÀM: Tiếng Phạm (Sakrdàgàmi) dịch là Nhứt _Lai , có nghĩa là bậc còn một phen trở lại cõi trần mới siêu thoát luân-hồi
A-NA-HÀM: Ti��ng Phạm (Anàgàmi) , dịch là Bất lai , có nghĩa là không còn trở lại Dục-giới nữa . Quả vị này sanh ngay lên cõi trời Ngũ-bất-hoàn , tu cho đến khi chứng quả A-la-hán .
1.VI-ĐÀ : Tiếng Phạm (Veda) , dịch là Minh Trí , kinh điển của hàng Bà-la-môn. Có bốn loại : loại dạy phép dưỡng sanh , loại cúng tế cầu nguyện , loại bói toán và loại phù chú .
1.MẬT-TÍCH-KIM-CANG-SĨ : Thiên thần cầm kim cang , xử theo ủng hộ Phật . Gọi Mật-tích , vì thần này thường theo Phật nghe những sự tích bản thệ bí mật ; hoặc các vị này do Phật , Bồ-tát thị hiện làm thần , tung tích rất bí mật , chúng sanh không biết .
1. Ô-SÔ-QUÂN-ĐỒ-ƯƠNG-CÂU-THI : Tiếng Phạm (Ucchusma Angùsa) Ô-Sô-Quân-Đồ cũng gọi là Ô-Sô-Sa-Ma , dịch là Uế-Tích Kim-Cang , Ương-Câu-Thi , có nghĩa là Phúc –câu , tên một món vũ khí hình như câu móc . Đây là tên của một vị Minh-vương-thần có công đức chuyển -uế thành tịnh . Vị thần nà6 đầu và khắp lỗ chân lông đều phun ra lửa , mặt mày phẫn nộ , có bốn cánh tay cầm những vũ khí :gươm, dây , roi, xoa hoặc khúc câu .
1. BÁT-BỘ-LỰC-SĨ , THƯỞNG-CA-LA : Bát -bộ-lực-sĩ chính là Thiên-long bát -bộ , Thưởng Ca-la , tiếng Phạm (Sankara) dịch là Cốt-Tỏa-Thiên . Đây là chỉ cho tên vị thiên thần, bộ thuộc của Đức Quán-Âm , thống lãnh bát bộ .
1.MA-HÊ-NA-LA-DIÊN : Tiếng Phạm (Mahésvara-Nàràyana) Ma-Hê gọi là đủ Ma-Hê-Thủ-la , có nghĩa là Đại-Tự-Tại . Na-La-Diên dịchlàlực sĩ hoặc kiên cố . Đây là chỉ cho tên của vị thiên thần rất hùng mãnh , có ba con mắt , tám cánh tay , cỡi trâu trắng , ở cõi Sắc-Cứu-Cánh .
1.KIM-TỲ-LA-ĐÀ-CA-TỲ-LA : Gọi tắtlà Kim-Tỳ-La-Đà (Kumbhiraba) , dịch là Oai-Như-Vương thân hình sắc trắng hồng , tay trái cầm bảo-cung, tay mặt cầm bảo tiễn .
1. BÀ-CẤP-TA-LÂU-LA : Ta-lâu-la cũng gọi là Ca-lâu-la . Đây là chỉ cho tên vị thần thống lãnh loài Kim súy điễu .
1. MÃN-THIỆN-XA =BÁT-CHÂN-ĐÀ-LA : Chân-Đà-La tức là Khẩn Na La. Đây là chỉ cho tên vị thần thống lãnh oài Nhơn phi nhơn .
1. TÁT-GIÁ-MA-HÒA-LA : Ma-Hòa-La cũng gọi la` Ma-Dà-La-La (Makara) , tức là cá Ma kiệt, loài cá này rất lớn có thể dài đến 700do tuần. Đây là chỉ cho tên vị thần thống lãnh loài cá Ma kiệt .
1. CƯU-LAN-ĐƠN-TRA-BÁN-CHỈ-LA : Cũng goị là Bán Chỉ Ca (Panika) , tức là vị thần đứng vào hàng thứ ba trong tám vị Dược Xoa đại tướng .
1. TẤT-BÀ-ĐÀ-LA-VƯƠNG : Tức là Thọ Thần Vương , vị thần làm chủ các thần cây .
1. ƯNG-ĐỨC-TỲ-ĐA-TÁT-HÒA-LA : Dịch là Hoan hỉ thần .
1. PHẠM-MA-TAM-BÁT-LA : Tức là Phạm Thiên Vương .
1. NGŨ-BỘ TỊNH-CƯ-DIÊM-MA-LA : Gọi tắt là Diêm Ma Thiên (Suyàmadeva) , vị thiên tử quyết đoán những nghiệp lành dữ của chúng sanh .
1. THÍCH-VƯƠNG-TAM-THẬP-TAM : Tức là trời Đế Thich ở cõi Đao Lợi , làm chủ 33 cung trời . Đây là chỉ cho Đế Thích cùng 32 vị thiên chủ tùy thuộc .
1. ĐẠI-BIỆN-CÔNG-ĐỨC BÀ-ĐÁT-NA : Bà-Đát-Na dịch là Tăng-Ích. Đây là chỉ cho Đại Biện Tài Thiên Vương .
1.THẦN-MẪU-NỮ , CHÚNG-ĐẠI-LỰC : Tức là thần Quỉ Tử Mẫu thống lãnh đại lực Dạ xoa .
1. TỲ-LÂU-LẶC-XOA-VƯƠNG : Tiếng Phạm (Virùdhaka) , tức là Tăng-Trưởng thiên vương .
1. TỲ-LÂU-BẮC-XOA-TỲ-SA-MÔN : Gọi tắt là Tỳ-Sa-Môn ( Vaiseravana) , tức là Đa-Văn thiên-vương .
1. KIM-SẮC-KHỔNG-TƯ��C-VƯƠNG : Tên một vị thần thân mình sắc vàng rực , tay tả cầm phướng báu , trên có chim khổng tước (chim công) .
1. MA-NI-BẠT-ĐÀ-LA : Tiếng Phạm (Manibhadra) , dịch là Bảo-Hiền , ột trong tám vị Dược –Xoa đại tướng .
1. TĂNG-CHI-ĐẠI-TƯỚNG , PHẤT-LA-BÀ : Cũng gọi là Phất-Bà-Ha-La (Puspàhara), dịch là Thực-Hoa , một trong tám vị Dược-Xoa đại tướng.
1. NAN-ĐÀ , BẠT-NAN-ĐÀ : Tiếng Phạm (Nanda, Upananda) , dịch là Hoan-Hỉ , Thiện-Hoan-Hỉ , tên của hai vị Long Vương huynh đệ . Nan-Đà là rồng lớn, Bạt-Nan-Đà là rồng nhỏ . Hai Long Vương này mỗi vị đều có bảy đầu, tay hữu cầm đao , tay tả cầm dây .
1.BÀ-DÀ-LA-LONG , Y-BÁT-LA : Bà-Dà-La dịch là Hàm-Hải long-vương , Y-Bát-La dịch là Hương-Diệp long-vương , mình rồng đầu voi .
1. CƯU-BÀN-TRÀ-VƯƠNG , TỲ-XÁ-XÀ : Cưu-Bàn-Trà (Kumbhànda) , dịch là Yểm-Mị quỉ . Tỳ-Xá-Xà (Pisàca) , dịch là ĐẠm Tinh Khí quỉ . Đây là hai loại quỉ vương trong bát bộ quỉ thần .
1.MA-KIỆT : Một loại cá lớn dài từ 300 đến 700 do tuần .
1.TAM-TAI-ÁC-KIẾP : Tam tai là hỏa tai , thủy tai, phong tai , ác kiếp có nghĩa là kiếp khổ sở , độc dữ . Khi thế giới này sắp tiêu tan , hỏa tai làm hoại từ địa ngục đến cõi sơ thiền , thủy tai làm hoại đến cõi nhị thiên . Phong tai làm hoại đến cõi tam thiên .
1. NGŨ-VỊ-TÂN : Hành , hẹ , tỏi , nén , hưng cử (hai thứ sau nước ta không có )
1.BẠT-CHIẾT-LA : Tiếng Phạm (Vahra) , dịch là Kim cang xử , đây cũng là một loại chày kim cang .
1.BÌNH-QUÂN-TRÌ : Dịch là tháo bình , tịnh bình tức là bình để rửa tay .