XtGem Forum catalog
↓ Cuối trang
Tự xét tâm tính đừng cầu không khúc mắc, vì không khúc mắc thì sở học không thấu đáo.
Ủng hộ chương trình: Trái tim cho em. Soạn tin TTCE gửi 1408, mỗi tin nhắn 16,000 đồng, được chuyển tới Quỹ để hỗ trợ mổ tim nhân đạo cho trẻ em nghèo trên toàn quốc . Chi tiết: http://traitimchoem.vtv.vn
Như Lai, Ứng Cúng, Chánh Biến Tri, Minh Hạnh Túc, Thiện Thệ, Thế Gian Giải, Vô Thượng Sĩ, Điều Ngự Trượng Phu, Thiên Nhơn Sư, Phật, Thế Tôn
Tìm kiếm:
Wap học Phật trên mobile
PHẦN THÍCH NGHĨA
1.DÀ-PHẠM-ĐAT-MA : Tiến Phạm (Bhagavad-dharma) dịch là Tôn-Pháp , một vị Sa-môn người Ấn-Độ , du hóa sang Trung Quốc vào niên hiệu Khai-nguyên đời Đường .
1.THÍCH –CA –MÂU –NI : Tiếng Phạm (Sakyanuni) dịch là Năng –Nhân -Tịch -Mặc . Thích –Ca là họ , Mâu-Ni là tên , ngài giáng sanh ở xứ Trung Ấn Độ 25 thế kỷ về trước, tu thành Phật , làm vị giáo chủ cõi Ta-Bà .
1.BỒ -ĐÀ -LẠC –CA : Tiếng Phạm (Potalaka) , dịch là Quang –Minh –Sơn , tên một toà núi ở về hải đảo phía nam xứ Ấn Độ . Núi này hình bát giác , đức Quán -Thế -Âm trụ tích nơi đây .
1.MA –NI : Tiếng Phạm (Mani) , dịch là châu , bảo , ly -cấu , như ý . Vì rất quí nên gọi là châu , bảo ; vì trong suốt sáng rỡ nên gọi là ly cấu ; vì tùy sở cầu đều biến hiện nên gọi là như ý .
1.ĐÀ-RA –NI : Tiếng Phạm (Dhàrani) , dịch là Tổng –trì ; có ba loại : một chữ , nhiều chữ và không chữ . Vì bao gồm vô lượng pháp nên gọi là Tổng , vì giữ chứa vô -lượng nghĩa nên gọi là Trì . Môn Tổng –trì có công năng phá tà lập chánh , tiêu diệt nghiệp ác , phát sanh phước đức căn lành .
1.BỒ -TÁT MA –HA –TÁT : Tiếng Phạm (Bodhisattva Mahàsattva) Bồ -tát dịch là Đại -đạo-tâm-chúng-sanh hoặc Giác -hữu –tình , nghĩa là bậc chúng có lòng đạo lớn và tuy giác ngộ mà còn có tỉnh thức . Ma-ha-tát dịch là Đại –chúng-sanh . Nói tóm lại , Bồ -tát Ma-ha-tát là Đại Bồ-tát , bậc Bồ-tát lớn trong hàng Bồ-tát .
1.DI-LẶC :Tiếng Phạm (Maitreya) , dịch là Từ-thị , tên một vị Bồ-tát sẽ nối ngôi thành Phật kế đức Thích Ca .
1.VA*N-THÙ-SƯ-LỢI :Tiếng Phạm (Manjusri) có chỗ đọc là Mạn-Thù-Thật-Lỵ , dịch là Diệu-Đức hoặc Diệu-Kiết-Tường , tên một vị Bồ-tát thường hầu bên tả đức Thích Ca , giữ về phần trí-huệ .
1.QUÁN-ĐẢNH-ĐẠI PHÁP-VƯƠNG-TỬ : Vị bồ -tátkhi chứng ngôi Đẳng-giác , trụ nơi cung điện trang nghiêm ở cõi trời Đại -Tự-TẠi , chư Phật mười phương phóng ánh sáng đến chiếu rót vào đảnh đầu (quán đảnh) . Đây là lễ ấn chứng cho chánh thức làm con của đấng Pháp-vương (Pháp-vương-tử) , sẽ nối ngôi Phật sau này , lệ như Thái-tử thọ phong nơi vua .
1. A-LA-HÁN : Tiếng Phạm (Arahat) , ngôi cực quả trong hàng Tiểu-thừa, có ba nghĩa : 1. Ưng-cúng : đáng được thọ trời , người cúng dường . 2. Vô-sanh: đã dứt sự sống chết , không còn luân hồi . 3. Sát -tặc : giết chết giặc phiền não hoặc nghiệp .
1. MA-HA-CA-DIẾP: Tiếng Phạm (Mahàkàsyapa). Ma-Ha dịch là Đại , Ca-Diếp dịch là Âm-Quang , tên một vị đệ tử lớn của Phật , hạnh đầu-đà bậc nhứt . Khi ngài mới sanh ra có ánh sáng lấn át mất cả ánh nhựt nguyệt .
1.PHẠM-MA-LA-THIÊN :Tiếng Phạm (Brahman) , gọi tắt là Phạm-Thiên , tên một cõi trời ở Sắc giới . “Phạm” nghĩa là trong sạch , vì chư thiên ở cõi này xa lìa sự dâm dục , sống tron gcảnh an vui của thiền định.
1.THIỆN-TRA-PHẠM-MA : Tên của vị thiên-tử làm chủ cõi Phạm –thiên.
1. CÙ-BÀ-DÀ THIÊN-TỬ :Tên một vị Thiên-tử ở Dục-giới chuyên giữ pháp lành cho chúng sanh .
1. TỨ-THIÊN-VƯƠNG : Bốn vị thiên-chủ ở bốn cung trời giữa chừng núi Tu-du: Phương đông Trì-Quốc thiên-vương , phương nam Tăng-Trưởng thiên-vương , phương tây Quảng-Mục thiên-vương , phương bắc Đa-VĂn thiên-vương .
1.ĐỀ-ĐẦU-LẠI-TRA : Tiếng Phạm (Dhartaràstra) , cũng gọi là Đề-Đa La-Tra tức là Trì-Quốc thiên-vương .
1.THIÊN : Tiếng Phạm là Đề-Bà (Deva) , ta gọi là Trời . Các vị nà6 do tu thập thiện nên hưởng phước thên nhiên , sự ăn mặc tùyniệm hiện thành .
LONG : Tiếng Phạm là Na-Dà (Naga) , ta gọi là Rồng. Loài này có thần –thông biến hóa , hoặc giữ cung điện trời , hoặc giữ cung điện triờ , hoặc giữ địa luân , hoặc làm mưa gió .
DẠ -XOA : Tiếng Phạm (Yaksa) , dịch là Dõng-kiện , Bạo-ác hay Thiệp-tật , một loài quỉ rất hung-mãnh , bay đi mau lẹ , có phận sự giữ các của khuyết cùng thành trì của Trời .
CÀN-THÁT-BÀ : Tiếng Phạm (Gandharva) , dịch là hương-ấm , nhạc thần của trời Đế -Thích , dùng mùi thơm làm thức ăn .
A-TU-LA : Tiếng Phạm (Asura) , dịch là phi thiên , một loại thần có phước trời mà đức không bằng trời , hay thần thông biến hóasong thân hình thô xấu , vì kiếp trước có tính hay sân hận .
CA-LÂU-LA : Tiến Phạm (Garuda) , dịch là Kim súy điểu , một loại chim thần , cánh có lông sắc vàng tốt đẹp , hai cánh xòe ra cách nhau đến 3.360.000 dậm , có thần thông biến hóa .
KHẨN-NA-LA : Tiếng Phạm (Kimara) , dịch là Nghi-Nhơn , một loại tần giống người nhưng không phải là người , vì trên đầu có sừng , ca múa rất hay , thường tấu pháp nhạc và ca múa cho trời Đế Thích nghe.
MA-HẦU-LA-DÀ : Tiếng Phạm (Mahoraga) , dịch là ĐẠi Mãng hoặc Địa Long , tức là thần rắn. Từ Thiên , Long cho đến Ma-hầu –la-dà tám loài , gọi là Bát-bộ .
NHƠN-PHI-NHƠN : loại quỉ thần hin`h như người mà không phải là người , hoặc có sừng , có cánh, có móng vuốt. Đây cũng là danh xưng chung cho bát bộ quỉ thần , vì họ không phải là người mà biến ra hình người đến nghe Phật thuyết pháp. Kinh Xá Lợi Phất vấnnói: “ Bát bộ đều là Nhơn phi nhơn “ .
1.THIẾT-VI : Tên dãy núi thuần bằng sắt . Có bốn hạng Thiết vi : hnạg thứ nhất bao vây một tiểu thế giới gồm một núi Tudi , bốn đại châu và biển cả ; hạng thứ nhì bao vây một trung thiên thế giới , hạng thứ tư bao vây một đại thiên thế giới .
1.TU-DI : Tiếng Phạm (Sumeru) , dịch là Diệu Cao , tên một tòa núi đứng giữa bốn đại bộ châu, vì do bốn chất báu tạo thành nêngọi là Diệu , và cao hơn các núi nên gọi là Cao .
1.THẦN-CHÚ :Thần có nghĩa là linh thông. Chú có nghĩa là chúc nguyện , về thể gọi là đà-ra-ni , về dụng gọi là chú .
1.ĐẤT RUNG ĐỘNG SÁU CÁCH :
1. Phương đông nổi , phương tây chìm .
2. Phương tây nổi , phương đông chìm .
3. Phương nam nổi , phương bắc chìm .
4. Phương bắc nổi , phương nam chìm .
5. Bốn phương nổi , chính giữa chìm .
6. Chính giữa nổi , bốn phương chìm .
1.SANH-TỦ VI-TẾ : Cũng gọi là biến -dịch sanh -tử . Đây là ước theo nghĩa vô-minh tiêu gọi là tử , pháp-thân hiên gọi là sanh chớ không phải như tướng sống chết của vật loại . Vì sự sanh diệt này rất nhỏ nhiệm không phải phàm –tình biết được, nên gọi làvi tế .
1.TỲ-KHƯU , TỲ-KHƯU-NI : Tiếng Phạm (Bhiksu, Bhiksuni), người xuất gia khi đã thọ giới cụ túc thì nam gọi là Tỳ-khưu , nữ gọi là Tỳ-khưu-ni . Danh từ nà6 có nhiều nghĩa , nhưng lối dịch chánh là : Khất –sĩ . Khất-sĩ nghĩa là : trên xin chánh pháp để dưỡng tánh huệ , dưới xin thực phẩm để nuôi sắc thân .
Chào khách | Hiện tại:
Wap đang được hoàn thiện...
Trình duyệt khuyến nghị: UCweb UCweb

Tổng cộng: 198 khách
TOP-RATING
Mail: admin@phathoc.wap.sh
PhatHoc.Wap.Sh - PL 2559