PHẦN
THÍCH NGHĨA
1.DÀ-PHẠM-ĐAT-MA : Tiến Phạm (Bhagavad-dharma) dịch là Tôn-Pháp , một vị Sa-môn người Ấn-Độ , du hóa sang Trung Quốc vào niên hiệu Khai-nguyên đời Đường .
1.THÍCH –CA –MÂU –NI : Tiếng Phạm (Sakyanuni) dịch là Năng –Nhân -Tịch -Mặc . Thích –Ca là họ , Mâu-Ni là tên , ngài giáng sanh ở xứ Trung Ấn Độ 25 thế kỷ về trước, tu thành Phật , làm vị giáo chủ cõi Ta-Bà .
1.BỒ -ĐÀ -LẠC –CA : Tiếng Phạm (Potalaka) , dịch là Quang –Minh –Sơn , tên một toà núi ở về hải đảo phía nam xứ Ấn Độ . Núi này hình bát giác , đức Quán -Thế -Âm trụ tích nơi đây .
1.MA –NI : Tiếng Phạm (Mani) , dịch là châu , bảo , ly -cấu , như ý . Vì rất quí nên gọi là châu , bảo ; vì trong suốt sáng rỡ nên gọi là ly cấu ; vì tùy sở cầu đều biến hiện nên gọi là như ý .
1.ĐÀ-RA –NI : Tiếng Phạm (Dhàrani) , dịch là Tổng –trì ; có ba loại : một chữ , nhiều chữ và không chữ . Vì bao gồm vô lượng pháp nên gọi là Tổng , vì giữ chứa vô -lượng nghĩa nên gọi là Trì . Môn Tổng –trì có công năng phá tà lập chánh , tiêu diệt nghiệp ác , phát sanh phước đức căn lành .
1.BỒ -TÁT MA –HA –TÁT : Tiếng Phạm (Bodhisattva Mahàsattva) Bồ -tát dịch là Đại -đạo-tâm-chúng-sanh hoặc Giác -hữu –tình , nghĩa là bậc chúng có lòng đạo lớn và tuy giác ngộ mà còn có tỉnh thức . Ma-ha-tát dịch là Đại –chúng-sanh . Nói tóm lại , Bồ -tát Ma-ha-tát là Đại Bồ-tát , bậc Bồ-tát lớn trong hàng Bồ-tát .
1.DI-LẶC :Tiếng Phạm (Maitreya) , dịch là Từ-thị , tên một vị Bồ-tát sẽ nối ngôi thành Phật kế đức Thích Ca .
1.VA*N-THÙ-SƯ-LỢI :Tiếng Phạm (Manjusri) có chỗ đọc là Mạn-Thù-Thật-Lỵ , dịch là Diệu-Đức hoặc Diệu-Kiết-Tường , tên một vị Bồ-tát thường hầu bên tả đức Thích Ca , giữ về phần trí-huệ .
1.QUÁN-ĐẢNH-ĐẠI PHÁP-VƯƠNG-TỬ : Vị bồ -tátkhi chứng ngôi Đẳng-giác , trụ nơi cung điện trang nghiêm ở cõi trời Đại -Tự-TẠi , chư Phật mười phương phóng ánh sáng đến chiếu rót vào đảnh đầu (quán đảnh) . Đây là lễ ấn chứng cho chánh thức làm con của đấng Pháp-vương (Pháp-vương-tử) , sẽ nối ngôi Phật sau này , lệ như Thái-tử thọ phong nơi vua .
1. A-LA-HÁN : Tiếng Phạm (Arahat) , ngôi cực quả trong hàng Tiểu-thừa, có ba nghĩa : 1. Ưng-cúng : đáng được thọ trời , người cúng dường . 2. Vô-sanh: đã dứt sự sống chết , không còn luân hồi . 3. Sát -tặc : giết chết giặc phiền não hoặc nghiệp .
1. MA-HA-CA-DIẾP: Tiếng Phạm (Mahàkàsyapa). Ma-Ha dịch là Đại , Ca-Diếp dịch là Âm-Quang , tên một vị đệ tử lớn của Phật , hạnh đầu-đà bậc nhứt . Khi ngài mới sanh ra có ánh sáng lấn át mất cả ánh nhựt nguyệt .
1.PHẠM-MA-LA-THIÊN :Tiếng Phạm (Brahman) , gọi tắt là Phạm-Thiên , tên một cõi trời ở Sắc giới . “Phạm” nghĩa là trong sạch , vì chư thiên ở cõi này xa lìa sự dâm dục , sống tron gcảnh an vui của thiền định.
1.THIỆN-TRA-PHẠM-MA : Tên của vị thiên-tử làm chủ cõi Phạm –thiên.
1. CÙ-BÀ-DÀ THIÊN-TỬ :Tên một vị Thiên-tử ở Dục-giới chuyên giữ pháp lành cho chúng sanh .
1. TỨ-THIÊN-VƯƠNG : Bốn vị thiên-chủ ở bốn cung trời giữa chừng núi Tu-du: Phương đông Trì-Quốc thiên-vương , phương nam Tăng-Trưởng thiên-vương , phương tây Quảng-Mục thiên-vương , phương bắc Đa-VĂn thiên-vương .
1.ĐỀ-ĐẦU-LẠI-TRA : Tiếng Phạm (Dhartaràstra) , cũng gọi là Đề-Đa La-Tra tức là Trì-Quốc thiên-vương .
1.THIÊN : Tiếng Phạm là Đề-Bà (Deva) , ta gọi là Trời . Các vị nà6 do tu thập thiện nên hưởng phước thên nhiên , sự ăn mặc tùyniệm hiện thành .
LONG : Tiếng Phạm là Na-Dà (Naga) , ta gọi là Rồng. Loài này có thần –thông biến hóa , hoặc giữ cung điện trời , hoặc giữ cung điện triờ , hoặc giữ địa luân , hoặc làm mưa gió .
DẠ -XOA : Tiếng Phạm (Yaksa) , dịch là Dõng-kiện , Bạo-ác hay Thiệp-tật , một loài quỉ rất hung-mãnh , bay đi mau lẹ , có phận sự giữ các của khuyết cùng thành trì của Trời .
CÀN-THÁT-BÀ : Tiếng Phạm (Gandharva) , dịch là hương-ấm , nhạc thần của trời Đế -Thích , dùng mùi thơm làm thức ăn .
A-TU-LA : Tiếng Phạm (Asura) , dịch là phi thiên , một loại thần có phước trời mà đức không bằng trời , hay thần thông biến hóasong thân hình thô xấu , vì kiếp trước có tính hay sân hận .
CA-LÂU-LA : Tiến Phạm (Garuda) , dịch là Kim súy điểu , một loại chim thần , cánh có lông sắc vàng tốt đẹp , hai cánh xòe ra cách nhau đến 3.360.000 dậm , có thần thông biến hóa .
KHẨN-NA-LA : Tiếng Phạm (Kimara) , dịch là Nghi-Nhơn , một loại tần giống người nhưng không phải là người , vì trên đầu có sừng , ca múa rất hay , thường tấu pháp nhạc và ca múa cho trời Đế Thích nghe.
MA-HẦU-LA-DÀ : Tiếng Phạm (Mahoraga) , dịch là ĐẠi Mãng hoặc Địa Long , tức là thần rắn. Từ Thiên , Long cho đến Ma-hầu –la-dà tám loài , gọi là Bát-bộ .
NHƠN-PHI-NHƠN : loại quỉ thần hin`h như người mà không phải là người , hoặc có sừng , có cánh, có móng vuốt. Đây cũng là danh xưng chung cho bát bộ quỉ thần , vì họ không phải là người mà biến ra hình người đến nghe Phật thuyết pháp. Kinh Xá Lợi Phất vấnnói: “ Bát bộ đều là Nhơn phi nhơn “ .
1.THIẾT-VI : Tên dãy núi thuần bằng sắt . Có bốn hạng Thiết vi : hnạg thứ nhất bao vây một tiểu thế giới gồm một núi Tudi , bốn đại châu và biển cả ; hạng thứ nhì bao vây một trung thiên thế giới , hạng thứ tư bao vây một đại thiên thế giới .
1.TU-DI : Tiếng Phạm (Sumeru) , dịch là Diệu Cao , tên một tòa núi đứng giữa bốn đại bộ châu, vì do bốn chất báu tạo thành nêngọi là Diệu , và cao hơn các núi nên gọi là Cao .
1.THẦN-CHÚ :Thần có nghĩa là linh thông. Chú có nghĩa là chúc nguyện , về thể gọi là đà-ra-ni , về dụng gọi là chú .
1.ĐẤT RUNG ĐỘNG SÁU CÁCH :
1. Phương đông nổi , phương tây chìm .
2. Phương tây nổi , phương đông chìm .
3. Phương nam nổi , phương bắc chìm .
4. Phương bắc nổi , phương nam chìm .
5. Bốn phương nổi , chính giữa chìm .
6. Chính giữa nổi , bốn phương chìm .
1.SANH-TỦ VI-TẾ : Cũng gọi là biến -dịch sanh -tử . Đây là ước theo nghĩa vô-minh tiêu gọi là tử , pháp-thân hiên gọi là sanh chớ không phải như tướng sống chết của vật loại . Vì sự sanh diệt này rất nhỏ nhiệm không phải phàm –tình biết được, nên gọi làvi tế .
1.TỲ-KHƯU , TỲ-KHƯU-NI : Tiếng Phạm (Bhiksu, Bhiksuni), người xuất gia khi đã thọ giới cụ túc thì nam gọi là Tỳ-khưu , nữ gọi là Tỳ-khưu-ni . Danh từ nà6 có nhiều nghĩa , nhưng lối dịch chánh là : Khất –sĩ . Khất-sĩ nghĩa là : trên xin chánh pháp để dưỡng tánh huệ , dưới xin thực phẩm để nuôi sắc thân .