[35] Trí vô công dụng: trí tuệ không cần dụng công mà có được. Đối với Tiểu Thừa, Vô công dụng trí là trí huệ không do gia hạnh mà vẫn có được nhậm vận tự tại, là một trong Tứ trí do quả viên đức phân ra. Đối với Đại Thừa, Vô công dụng trí là trí của Bồ-tát từ Bát địa trở lên, không nhờ thêm sự dụng công, tự nhiên khế hợp với chân tính. Trong mười địa của Bồ-tát thừa, từ Bát địa trở lên là Vô công dụng địa, được trí nhậm vận vô công dụng, tự tại làm lợi ích cho chúng sinh, không bao giờ có niệm lui sụt (TĐPH Huệ Quang, t. 7, tr. 6070).
[36] Tu hoặc: còn gọi Tư hoặc. Gọi đủ là Tu đạo sở đoạn hoặc. Các Hoặc được đoạn trừ ở giai vị Tu đạo, tức các phiền não thuộc về mê sự: tham, sân, si được đoạn trừ khi hành giả tu tập đến giai vị Tu đạo (TĐPH Huệ Quang, t. V, tr. 4622).
[37] Vô dư Niết-bàn: Niết-bàn hoàn toàn không có chỗ nương trụ, đoạn hết phiền não chướng, diệt hết quả khổ Dị thục do thân ngũ uẩn tạo thành; một trong bốn loại Niết-bàn; một trong Cửu đế ( TĐPH Huệ Quang, t. VII, tr. 6074).
[38] Ba danh hiệu trước của Phật: Như Lai (Tathãgata), Ứng Cúng (Arhat), Chánh Biến Tri (Samyak-sambuddha). Sáu danh hiệu sau: Minh Hạnh Túc (Vidyã-caãna-sampanna), Thiện Thệ (Sugata), Thế Gian Giải (Loka-vid), Vô Thượng Sĩ (Anuttara), Điều Ngự Trượng Phu (Purusa-damya-sãrathi), Thiên Nhân Sư (‘Sãtã deva-manusyãnãm) (TĐPH Huệ Quang, t. VI, tr. 5228).
[39] Ngũ chủng bất năng nam (Ngũ chủng huỳnh môn): Năm hạng người không có bộ phận sinh dục nam, hoặc bộ phận sinh dục không được hoàn bị. Theo luật Thập Tụng, q. 21:
1. Sinh bất năng nam: sinh ra đã không có bộ phận sinh dục nam.
2. Bán nguyệt bất năng nam: nửa tháng có thể hành dâm, nửa tháng không thể hành dâm.
3. Đố bất năng nam: thấy người khác hành dâm liền nổi lên ganh ghét rồi khởi lên tâm dâm.
4. Tinh bất năng nam: lúc hành dâm bộ phận sinh dục nam biến mất.
5. Bệnh bất năng nam (Kiến bất năng nam): hình tàng huỳnh môn: do bộ phận sinh dục nam bị bệnh mà cắt bỏ (TĐPH Huệ Quang, t. III, tr. 2932).